Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại

83 lượt xem

Chính phủ ban hành Nghị định số 134/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại.

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực đối ngoại được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Nghị định nêu rõ các quy định về phân quyền trong lĩnh vực đối ngoại bao gồm quy định về phân quyền trong lĩnh vực điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; phân quyền trong lĩnh vực cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; phân quyền trong lĩnh vực hàm, cấp ngoại giao.

Về phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại, Nghị định nêu rõ quy định về phân cấp trong lĩnh vực điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; phân cấp trong lĩnh vực quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; phân cấp trong lĩnh vực công tác lãnh sự; phân cấp trong lĩnh vực ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế; phân cấp trong lĩnh vực văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam.

Thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài

Về phân quyền trong lĩnh vực cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Nghị định nêu rõ về thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

Cụ thể, thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Trường hợp cần thiết kéo dài nhiệm kỳ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài, căn cứ bối cảnh, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại tại địa bàn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam ở nước ngoài và báo cáo Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

Phân cấp trong lĩnh vực ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế

Nghị định quy định cụ thể về nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài:

Thẩm quyền tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 08/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định về hoạt động của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Bộ Ngoại giao định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Khi xử lý hồ sơ xin cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài, Bộ Ngoại giao xin ý kiến Cơ quan chủ quản, các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện dự kiến đặt trụ sở. Trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao có văn bản xin ý kiến của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao quyết định về việc cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở ý kiến thống nhất của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này.

Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Tuệ Văn (chinhphu.vn)

Bài viết cùng chủ đề:

Bài viết mới cập nhật: